PhầnNhất-VI

11/09/11

Home
Lời Ni ầu
SựNghiệp CụTổ VũHồn
English
Thăm Gốc Tổ Mộ-Trạch
Nhất Gia
PhầnNhất-I
PhầnNhất-II
PhầnNhất-III
PhầnNhất-IV
PhầnNhất-V
PhầnNhất-VI
PhầnNhất-VII
Trch VũCaoĐm
VũVănL
VũTngPhan
Tin Tổ-Đường Phương Nam
Lng TiếnSĩ
Họ Vũ trước CN
Đặng Vũ Phả K
Kịch Vũ Như T
ĐiNhn-NinhBnh
ThảoLuận- VũHồn

 

Phần Thứ Nhất - VI

VI. Sự Pht Triển Của Dng Họ Vũ Từ Thủy Tổ Vũ Hồn-Viễn Tổ Vũ Nạp Cho Đến Hiện Nay

Dng họ Vũ gắn liền với tn đất v tn lng : p Khả Mộ, Lng Mộ Trạch. Tại Lng Mộ Trạch hiện nay c 11 dng họ, trong đ họ Vũ l họ lớn nhất : nhất Vũ , nh L. Vo cuối đời Trần, họ Vũ đ chia thnh năm chi v tm phi. Khởi tổ của Tiền Ngũ Chi Vũ B Khim l hậu duệ của Vũ Nghiu T v Vũ Hn Bi. Khởi Tổ của dng họ L l L Như Huy, gốc Thanh Ha, lm Tả Giang An Ph Sứ Lạng Giang, hiệu l Tr Trai Tin Sinh, lấy con gi họ Vũ Mộ Trạch, rồi lập nghiệp ở đy. Sự pht triẻn của dng họ Vũ-L đ lm cho Lng Mộ Trạch mỗi ngy một đng, v cũng đ lm cho Lng Mộ Trạch nổi tiếng một thời. Sử sch đ ghi nhận Mộ Trạch l một lng của nho gia; người trong nước thường khen đất ny l Lng Tiến Sĩ, đất của những nh nho học rộng, nơi m đời no cũng c người đỗ đạt cao.

Trong hon cảnh dn số mỗi ngy một tăng; ruộng đắt t, lại thuộc khu đồng trũng, thấp v xa sng; mưa nhiều th ủng v nằng nhiều th hạn. Cả lng chỉ c khoảng trn dưới 800 mẫu - trừ cc ruộng cng ch, ruộng hương hỏa, đnh cha, ao hồ, v những ruộng phải cấy t cho những lng bn. V vậy, đến thời L - khi đ dng họ Vũ pht triển thm 5 chi sau (Hậu Ngũ Chi) với Khởi Tổ l Cụ Tổ Vũ Quốc Sỹ - cc chi, ph họ Vũ, đ như vt dầu loang, lan dần đến cc thn, x trong vng thuộc Huyện Đường An. Tiếp đ l việc di cư đến một số lng thuộc nhiều huyện trong Trấn Hải Dương, đến cc tỉnh đồng bằng vng trung du Bắc Bộ v đến cc vng biển Thi Bnh, Hải Phng, Nam Định, Ninh Bnh, v.v. của Đất Bắc H, rồi dần dần pht triển đến Thanh, Nghệ, Trung v Nam Bộ. Khi vo đến Miền Trung, vo thời Cha Nguyễn Phc Nguyn, dng họ Vũ v phải king tn hy của Cha Nguyễn, đ pht m thnh ra V.

Từ những đặc đểm của bối cảnh trn, ta thấy xuất hiện bốn hiện tượng x hội c ảnh hưởng đến những biến-thin v biến-cố lịch sử trong giai doạn Thế kỷ 10-Thế kỷ 18, cng sự tỏa rộng của dng họ Vũ từ Lng Mộ Trạch ra khắp nơi trong nước.

Một l: Ngoi sự gia tăng nhanh chng của cc chi v phi trong dng họ trong vng trn dưới hai-ba trăm năm đầu, cn c những trường hợp xin nhập họ, xin lm con nui, hoặc nhận lm con nui, con rể do quan hệ đồng liu, đồng khoa, đồng tc, đồng triều... v họ Vũ Mộ Trạch khng những c chỗ đứng đặc biệt so vớ cc họ khc, do sự đng đảo về số lượng v vai tr chủ thể ở lng, m cn l dng họ c địa vị cao v quan hệ rộng ri trong x hội nhờ c nhiều người đỗ đạt lm quan hoặc dạy học ở nhiều địa phương,. Đy l lc họ Vũ pht triển cả về số lượng v chất lượng.

Hai l: Nho Gio pht triển đi đi với chế độ khoa cử để kn chọn nhn ta được coi trong. L một lng nho học nổi tiếng, Lng Mộ Trạch, ngoi số lượng người thi đỗ Trạng Nguyn Hong Gip, Tiến Si được cử lm quan, cn sản xuất ra một số lượng kh đng đảo thầy đồ, thầy kha, trong giới ny c nhiều người tuy đỗ cao, nhưng chọn đời sống ẩn dật, mở trường dạy học, lm thy thuốc chữa bệnh để cứu dn, độ thế. Phần lớn những người đỗ đạt, được bổ nhiệm quan chức, đều sinh cơ, lập nghiệp ở những nơi sở nhiệm, rồi nhận những nơi đ lm qu mới của nhnh họ Vũ sau ny. Điển hnh như nhnh họ Vũ ở Ngọc Quan (Gia Lượng H Bắc); Tổ thứ nhất l Vũ Phc An, Vũ Phc Nhn - Đnh y Chỉ Huy Sứ đời Vua L Thnh Tn; đến đời thứ 7 c Tiến Sĩ Vũ Miễn. Cu đối sau đy cn truyền lưu ở nh thờ dng họ:

Triệu thủy tch tng Đng Mộ Trạch

Thanh danh kim thị Bắc Lang Ti

Từ xưa đến nay, nhnh họ Vũ ny hng năm đều sai phi con chu về lễ Nguyn Tổ vo dịp ngy 8 thng Ging, v ngy giỗ Cụ V PHONG, Khởi Tổ chi 5. Một nh hiền triết xưa đ ni, "Một ấp muời nh tất c người trung tn; nhận định ny hiển nhin đng khi p dụng vo trường hợp cc chi, nhnh xuất pht từ dng họ Vũ Lng Mộ Trạch, một dng họ c nhiều văn quan, v tướng dưới cc triều Trần, L, Mạc; một dng họ c tiếng l Nhn-Tr.

Ba l: Trong Thế kỷ 17 v 18, nạn vỡ đ xảy ra lin min, uy hiếp thường xuyn sự sản xuất nng nghiệp v ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nng dn. Nghim trọng nhất trong giai đoạn ny l nạn đi năm 1681. Nạn đi bắt đầu ở Trấn Hải Dương, sau lan dần ra khắp Đng Ngoi. Sử cũ chp :

" Dn bỏ cả cy, cấy; thc la dnh dụm trong xm, lng đều hết sạch; duy c Sơn Nam cn kh hơn, Dn lưu vong bồng bế nhau đi kiếm ăn đầy đường... Dn phần đng sống nhờ rau, quả; đến nỗi ăn cả chuột, rắn " (1).

Ring ở vng Hải Dương :

" Ruộng, vườn đ biến thnh rừng rậm; những giống gấu ch, lợn li sinh tụ ngoi đồng. Những người dn sống st phải bc vỏ cy để đun, bắt chuột ngoi đồng để ăn " (2).

Những nạn đi khủng khiếp v ko di ấy đ lm nhiều người chết đi; những người sống st v khng cn kế sinh nhai, phải bỏ lng, xm, đồng, ruộng đi kiếm ăn trn rừng, trn lấn sang cc vng trung du v ven biển, tạo thnh một tầng lớp nng dn đng đảo. Trong một tnh thế x hội như vậy, nhn dn Lng Mộ Trạch ni chung, dng họ Vũ ni ring, dĩ nhin cũng phải chịu chung cảnh ngộ ấy.

Bốn l: Những biến cố lịch sử từ năm 1737 đến năm 1740. Ngoi thực trạng trộm cắp như rươi, giặc gi đ xảy ra lin min ở tất cả cc vng; đng kể nhất l sự pht triển của phong tro đấu tranh của nng dn khắp Đng Ngoi. Cuối năm 1739, Hải Dương l một trong những nơi phong tro nng dn khởi nghĩa rất si nổi, mnh liệt : Nguyễn Tuyển, Nguyễn Cừ nổi dậy ở Ninh X, Huyện Ch Linh; Vũ Trc Onh ở Mộ Trạch, Huyện Đường An (3)) , ng Onh tự xưng l Minh Cng, nu khẩu hiệu "Ph L, Diệt Trịnh". Cuộc khởi nghĩa khng thnh; Cha Trịnh đn p, khủng bố, đốt đnh Lng Mộ Trạch; v vậy, dn lng bị phn tn; con chu v thn thuộc của ng Onh phiu bạt đi nhiều nơi, mai danh, ẩn tch, đổi họ. Trong đ c người chạy về Hnh Thiện lm con nui, con rể họ Đặng (4) , v đổi tộc tnh thnh Đặng-Vũ, như cu đối ở nh thờ họ Đặng-Vũ ở Hnh Thiện cn lưu lại:

Nguyn Vũ Thị bch nin tiền, Đng thổ Đường An cố quận;

Cải Đặng Tnh tam thế hậu, Nam thin Hnh Thiện chi từ.

(nghĩa: Nguyn l họ Vũ, cch đy trăm năm ở tỉnh Đng, Huyện Đường An; Đổi ra họ Đặng Vũ, sau ba đời c nh thờ ở Tỉnh Nam, Lng Hnh Thiện.

Ngược lại c những hậu duệ dng họ Mạc đỏi sang họ Vũ-Tiến, như trường hợp chi Vũ-Tiến ở X Đng Xun, Huyện Đng Hưng, Tỉnh Thi Bnh. Theo gia phả viết năm 1632, năm L Đức Long thứ tư, họ Vũ Tiến đổi l họ Ng, lm quan Nh Mạc, rồi lại đổi sang họ Bi v di chuyển về pha Nam, cư ngụ ở Trực Nội; đến đời thứ 3 c đất, vườn; đến đời thứ 5 lập đền thờ v đổi ngược tn, từ đời thứ nhất, về họ Vũ-Tiến; tnh cho đến nay đ c đời thứ 18-19. Vậy gốc họ Vũ-Tiến (trước l Ng v Bi) chnh l một chi họ Mạc. Bắt đầu tnh từ ng tổ đời thứ 5 l Vũ Tiến Luyện, sinh năm Nhm Thn, mất ngy 7 thng 12, năm Qy Tỵ, thọ 82 tuổi, lm Tổng Trưởng, tước Bch L Hầu.

Thi Bnh cn c nhữ dng họ Vũ như:

Họ Vũ ở Vn Đồn, Thụy Anh, Thi Bnh, do 3 anh-em Vũ Đnh Truyền, Vũ Duy Chi, Vũ Đnh Đng - hậu duệ đời thứ 15 của Khởi Tổ Vũ Cng Trng, đỗ Hương Cống, thuộc Chi 5, Tiền Ngũ Chi, họ Vũ Mộ Trạch - dời cư về qu mẹ để sinh cơ, lập nghiệp , khng cn ai ở nguyn qun.

Họ Vũ-Tiến ở Thn Phc Bồi, X Quỳnh Hương, Huyện Quỳnh Phụ, C 7 hộ nhập ấp lc ban đầu, trong đ c 3 hộ họ Vũ với 3 tn lt khc nhau: Vũ Tiến, Vũ Đnh, Vũ Đăng. Khởi Tổ họ Vũ Tiến l Vũ Tiến Tộ, Ph Dốc Vận Qun Lương Quận Giao Chỉ. ng Tổ họ Vũ Đăng l Tổng Quản Qun Lương. ng Tổ họ Vũ Đnh l người bảo vệ kho quan lương Hng Knh (cả 3 ng họ Vũ đều l quan qun Nh Hậu Trần, chống giặc Minh). Tổ họ Vũ Đnh lấy vợ Lng Mỹ Gi. Cả 3 nhnh họ Vũ trn cha truyền con nối đến ngy nay, nhưng khng r pht tch từ đu - Vũ Tiến Tộc gia phả chp năm Đinh Dậu, 1897, cũng ghi r : khng c quan hệ g với Vũ Tiến ở Đng Hưng.

Nhnh họ Vũ ở Nam Đường, Nam Xun Trực v Nam Xun Hậu, Huyện Kiến Xương. Khởi Tổ l Vũ Php Thng, đời 1, đến Vũ Php Tịch, đời 2, đời 3 l Vũ Php Đnh . Chũ lt ban đầu l Phc, nhưng v phải king tn hy của Vua L Duy Bang, hiệu l Hồng Phc, nn phải cải l Php. Đền đời thứ 3 khng phải king kỵ, nn lại trở về chữ lt l Phc. Nhnh xuất từ Tổ Vũ Định, cụ sinh được 5 con trai, hnh thnh "ngũ chi", cha truyền con nối cho tới nay. Dụng của người xưa l gợi nhớ cho con chu tm về ngưồn; nn ngay từ khi đến lập ấp, việc đặt tn lng đ phảng phất những nt tương đồng với qu cũ; nhưng do hon cảnh lc ấy nn khng dm ghi r tng tổ.

Cũng c những nhnh họ Vũ - như nhnh ở Văn Canh, gần Nhổn, H Ty - đổi sang họ Nguyễn từ cuối đời Nh Mạc, hoặc họ Lều-Vũ ở Cao Bằng. Tất cả những trường hợp ny đều do những biến cố lịch sử. Tnh trạng đổi tộc tnh ny cũng phổ biến tại cc tỉnh Miền Trung, nhưng phần đng lại đổi ngược trở lại tộc tnh cũ khi trở về Miền Bắc vo những thời điẻm khc.

Tm lại, với thời gian trải di hơn 11 thế kỷ, v do sự khắc nghiệt của hon cảnh, như phải trải qua biết bao nỗi thăng trầm, thin tai, biến động lịch sử, v lại phải trải qua gần nửa thế kỷ chống ngoại xm, Php rồi đến Mỹ, nhũng hậu duệ họ Vũ đ thin cư đi nhiều nơi, từ Bắc ch Nam; v một bộ phận nhỏ di tản ra nước ngoi, ở khắp cc nước trn thế giới - Mỹ, Php, Anh, Đức, Canada, c, ... Hiện nay c chi phi cn giữ được gia phả, nhưng phần dng cc chi phi đ bị mất gia phả. D l một thực tế phổ biến; phần nhiều cc chi, phi chỉ cn nhớ gốc tch qua truyền miệng, qua lời trăn trối của người xưa: " Nguyn Tổ Tin mnh l Vũ Hồn, qu gốc ở Tỉnh Đng, hay Hải Dương".

Sau ngy 30/4/1975 v sau ngy thống nhất đất nước, phong tro vấn tổ tm tng, tm về cội nguồn được dịp pht triển nhanh - cả bề rộng v chiều su. Từng nhnh họ Vũ, tng gia đnh họ Vũ đ nỗ lực tm về cội nguồn để mong đp ứng được những bức xc tnh cảm v tm linh của nhiều thế hệ, nhất l của những người thuộc lứa tuổi "xưa nay hiếm ", kể cả những người trong dng họ Vũ đang sinh sống ở nước ngoi. Điều hiển nhin l tuy hon cảnh sống c khc nhau, nhưng tất cả mọi người đều c một điểm tương đồng: lun hướng về tổ quốc, nhớ về qu hương, dng họ, nơi chn nhau cắt rốn, với mi đnh xưa, cy đa, giếng nước, v những kỷ niệm khng thể no qun của thời thơ ấu.

Chnh từ tnh hnh chung đ m cc chi nhnh xa gần của dng họ Vũ pht triển từ Mộ Trạch ra đi, nay hng năm đều c cc đại biểu tm về gốc cũ, nguồn cũ, mang theo những chứng từ cn lưu giữ được: gia phả viết bằng chũ Hn, chữ Nm, hoặc đ được chuyển m v phin dịch ra chữ quốc ngữ; cu đối ở nh thờ, kỷ vật duy nhất, v gia phả đ mất từ lu, hoặc những di ngn truyền khẩu của ng-cha về nguồn gốc mnh. C một thực tại rất đng quan tm v vui mừng l, d cn định cư tại qu tổ hay đ đi xa, con chu cc chi, phi đời nối đời vẫn giữ được truyền thống chung của dng họ. Qua sợi dy huyết thống v hnh v thing ling. sớm hay muộn cc chi-phi-nhnh họ Vũ cũng sẽ quy tụ lại được trong một cộng đồng gia tộc đồng nhất. Đ chnh l một đặc diểm ring v cũng l niềm tư ho của dng họ Vũ Hồn.

Cho đến nay, ban lin lạc Vũ-V tộc H Nội, trong hai năm 1995-1996 ,đ nhận được trn 60 bản gia phả của cc nhnh dng họ Vũ gửi về để yu cầu đối chiếu, tm hiểu, v xc định xem nhnh mnh thuộc chi, phi no, thuộc Tiền Ngũ Chi hay Hậu Ngũ Chi của Nguyn Tổ Vũ Hồn. Những nguyện vọng ny rất đng tn trọng.

Trn cơ sở những văn bản đ nhận được, hoặc qua những trao đổi trực tiếp với đại diện cc nhnh, Ban Lin Lạc xin giới thiệu tm tắt cc nhnh họ Vũ ở cc địa phương để cc nơi tham khảo v cung cấp bổ xung thm cc tư liệu mới, gp phần hon chỉnh cuốn phả của dng họ.

1. Tại X Yn Trường, Chương Mỹ, H Ty. Nhnh ny cn giữ được gia phả, trong đ ghi danh tnh Tiến Sĩ Vũ Tnh, thuộc phi Bnh Mộ Trạch. Sau khi từ quan, Cụ về dạy học v lập nghiệp ơ đy..

2. Tại Thn Lạc Trng, X Lan Hạ, Duy Tin, Nam H. Gia phả ghi r pht xuất từ Mộ Trạch (Nhnh hiện cn một cụ Tổ B).

3. Tại Lng Honh Nha, X Giao Tiến, Huyện Xun Thủy, Nam H. Gia phả phả của nhnh họ Vũ ở đy ghi chp được từ năm Tự Đc thứ 7, Gip Dần, 1854, kể từ Cụ Vũ Din, thuộc dng Vũ Hồn, đến nay khoảng 20 đời v gần 500 năm. Con gi họ Vũ c người lm du họ Bi cũng l thế gia tn tuổi trong vng.

4. Tại Thn Trung Lao, X Trung Đồng, Huyện Nam Ninh, Nam h, Khởi Tổ của nhnh họ Vũ ny cn ghi phả được từ Cụ Vũ Quang Thanh, nguyn Tổng Đốc Kinh Bắc v Vũ Quang Nhạ (đời bốn), Nguyn Tổng Đốc Hải Dương, chu l Vũ Thế Hng. Cả 3 thế hệ đều nối đời về lễ tổ tại Lng Mộ Trạch hng năm.

5. Tại Thn Phượng x Nam Dương, Nam Ninh, Nam H. Con chu họ Vũ ở đy đến nay c tới 4000 nhn khẩu; ng-b truyền khẩu l thuộc dng Vũ Hồn, qu gốc Hảỉ Dương.

6. Cụ Vũ Văn Phc về cư tr tại Minh Khai, H NộI, cch đy khoảng 200 năm; con chu tnh đến nay đ l 8-9 đời, nguyn qun Mộ Trạch.

7. Tại Thn Bồng Hải, X Khnh Thin, Huyện Tam Điệp, Ninh Bnh. Bi vị thờ ở Từ Đường họ ghi r Thủy Tổ của chi l Tiến Sĩ Vũ Phc Lương. Con chu trong họ ở định cư, v c một bộ phận nhỏ định cư ở nước ngoi đều thịnh đạt. Xa xưa hậu duệ đều cử đại diện về lễ ngy sinh nhật ThủyTổ Vũ Hồn. Nay cn đi cuđối ở Từ Đường:

Mộ Trạch nguyn lai, hải ấp kim hoa, trường knh pht

Chi qua phi diễn, băng đnh thanh phc, thượng lưu dư

8. Tại Thn Đng Cao, X Đng Cụu, Huyện Gia Lương, v X Mo Điền, Huyện Thuận Thnh, Tỉnh H Bắc. Khởi Tổ l cc Cụ Vũ Hn Bch, Vũ Cầu, về đy dậy học v lập nghiệp. Con chu cn nối tiếp đến nay v đ về lễ Tổ, thăm qu nội nhiều lần.

9. Tại một thn nhỏ ở ven Sng Cầu, Kinh Bắc. Họ Vũ nhập cư sớm, l một trong 6 họ - Vũ, Ng, Trung, H, Hong, Trần - đến lập nghiệp từ năm 1545. Khởi đầu l Cụ Vũ Văn Cc, Tri Phủ, rồi kế đến đời cc Cụ Vũ Quang Diệu, Vũ Quang Huyn, Vũ Đnh Can. Đến nay c tới 20 đời; con chu đng v thnh đạt trn mọi ngnh: kinh tế, chnh trị, x hội, khoa học kỹ thuật. Dng họ ny c nhiều tn đệm, lt, khc nhau: Vũ Văn, Vũ Đnh, Vũ Quang, Vũ Tiến, Vũ Quốc, ... Những đời gần đy, 1-2 thế hệ , từ Đp Cầu c người trong gia tộc di cư đến Bắc Thi, Hải Hưng, H Nội,... C người định cư ở nước ngoi: Php, Canada...

10. Bn cạnh Đp Cầu cn c nhnh họ Vũ Xun tại Thị X Bắc Ninh (Khu 1, Phường Thị Cầu),.. qua nhiều đời nối tiếp đ c nhiều người đi lập cư ở những địa phương khc, v hầu hết đều phương trưởng.

11. Tại Hải Hậu,Nam Định, một vng ven biển tr ph, l một trong số cc huyện c đng con chu họ Vũ đến sinh cơ lập nghiệp rất sớm, trước cả thời kỳ Nguyễn Cng Trứ về khai hoang lấn biển. Khởi Tổ l Thi Học Sinh Vũ Hn Bi (tức Vũ Nng), lm quan Triều Trần, chức An Phủ Sứ i Chu. Sau đ Ngi từ quan để cng hai tiến sĩ đồng triều, l khởi tổ của họ Phạm v họ Hong ( Phạm Cng Vũ, Phạm Cng Cập, Hong Cng Gia), v 2 bạn đồng liu khc đến Trấn Sơn Nam, Huyện Thin Trường, Huyện Giao Thủy khẩn hoang được hơn một ngn mẫu ruộng đất, lập ra Trường Đng X, gồm 3 thn, 3 gip, v 3 chợ. Tiếp dền c 5 họ khc - Lại, Đỗ, Bi, Phạm, Đon - hợp quần khai hoang lập ấp. Ring họ Vũ -chi đến trước, chi đến sau nối tiếp - dần dần lập cư tại 11-12 x trong huyện, v hầu hết cc chi đều c nh thờ họ Vũ Tộc Đại Tn hoặc Vũ Tộc Từ Đường, km theo bia đ, đại tự, cu đối; nhiều thn, nhiều x - như Hải Anh, Hải H, Hải Phc, Hải Lộc, Hải Quang, Hải Thịnh, Hải Thanh, Tr Hạ, tất cả đều thuộc dng họ Vũ Hồn - cn lưu giữ được gia phả. Những x trn đều đ cử đại biểu về Mộ Trạch viếng mộ Thần Tổ v đối chiếu gia phả để tm về chi-phi gốc của mnh. Hậu duệ Vũ Tộc định cư tại cc x trn, rồi tiếp tục lan dần đến cc huyện pha nam Tỉnh Nam H. Dng họ Vũ ở đy đ c nhiều nhn ti về mọi mặt: Văn, v, khoa học kỹ thuật, khoa học x hội. V hiện nay cũng c nhiều người tham gia chnh quyền từ cấp x đến trung ương. Họ Vũ Hải Hậu một trong những họ lớn, c tn tuổi, v đ gp phần tch cực vo việc xy dựng v pht triển Tỉnh H Nam về mọi mặt.

12. Tại Lng Kiu Kỵ, Huyện Gia lm, Thnh Phố H Nội. Theo "Bc Ninh Tỉnh, Gia Lm Huyện, Đại Tốn Tổng, Kiu Kỵ X, Vũ Tộc, t Phi, Gia Phả Tư " viết năm năm Duy tn thứ 8, do Vũ B Ngự phụng bin: Từ Tổ thứ 6 trở về trước khng cn ghi chp được tn hy, nn chỉ ghi chỉ ghi được từ Tổ ngũ đại trở về sau. Hiển Cao Tổ Khảo đời thứ nhất l Vũ Qu Cng, hu Nhuận, tự Danh Vọng, Thụ Kin Kim Phủ Qun, sinh 1 trai l Vũ Danh Thuận, v một gi l Thị Điển (do b chnh thất Phạm Thị Hầu sinh ra, thứ thất l b Vũ Thị Triển, hiệu Từ Đức Phu Nhn), Đời thừ 2: Vũ Qu Cng, hu X, tự Danh Vn, hiệu Thừa Cẩn Phủ Qun... Cho đến nay l 8-9 đời nối tiếp.

Đặc biệt chi họVũ ở Kiu Kỵ, đến đời thứ 9, sinh Vũ Nguyn Bc, b danh l Nguyễn Sơn, cư tr tại thnh phố Yn Ninh, Phường Qun Thnh, học ở Trường Sư Phạm H Nội, tham gia Thanh Nin Cch Mạng Đồng Ch Hội, được cử đi học Trường Sĩ Quan Hong Phố, Trung Quốc. Năm 1925 tham gia Bt Lộ Qun. Năm 1946 ng trở về nước hoat động v được phong Thiu Tướng. Năm 1948, sau su năm hoạt động, ng lại sang Trung Quốc v được nh nước Trung Quốc phong tướng; như vậy, ng l người Việt Nam gần như l duy nhất được hai nh nước phong Lưỡng Quốc Tướng Qun. ng l con Cụ Vũ Danh Xương.

13. Tại Lng Yn Đng, X Yn Hải, Huyện Yn Hương, Quảng Ninh. Họ Vũ di cư đến khẩn điền từ đời L Thi Tổ (1461). Gốc từ Lng Kim Lin, Huyện Thọ Xương, Phủ Hoi Đức, Thnh Thăng Long, cng thập lục Tin Cng về đy, quải đ lấn biển, lập ấp. Đến naycon chu trải 18 đời, trong đ c 20 hậu duệ dng họ Vũ ny tham gia thi Hương trng gim sinh v sinh đồ; hai người được vo học ở Quốc Tử Gim l Vũ Tam Tỉnh v Vũ Văn Lan.

14. Tại Lng Minh Đức, X Mỹ Lộc, Huyện Hầu Lộc, Tỉnh Thanh Ha. Lập cư tại đy từ Khởi Tổ Vũ Sư Thước. Di tch cn lại l đi cu đối tại nh thờ:

Đường An, Mộ Trạch cố gia, lưỡng triều khoa hoạn;

H Thượng, Lục tin di phi, lục thế nho y

15. Tại Lng Yn Thọ, X Phc Yn, Huyện Thọ Xương, Tỉnh Thanh Ha. ng Vũ Văn Thanh đang viết gia phả về chi họ tại lng v tại Lng Vĩnh Tn, Huyện Thọ Lộc, Tỉnh Thanh Ha. ng Vũ Văn Luyện cũng đang soạn phả chi họ Vũ nhiều đời ở đy.

16. Tại Lng Thin Trị, X Yn Mạc, Huyện Yn M, Ninh Bnh. Tổ tin họ Vũ về đy tạo dựng lng ny khoảng thế kỷ 14 (1344). Ba đời liền đều c người do v cng được phong Tước Hầu; sau nhiều đời mới chuyển sang nghiệp văn vo năm 1755. Gia phả chp được từ Cụ Vũ Như Đm thuộc dng họ Vũ Hồn Mộ Trạch, khng r đời thứ mấy (?); vợ họ Phạm, l con một vị Hương Cống, sinh Vũ Phạm Khải. Năm Đinh Mo (1807) nin hiệu Gia Long, Cụ Vũ Phạm Khải lm Hn Lm Viện Thị Giảng Học Sĩ. Cụ l một văn thần yu nước, l một ng quan tốt theo chuẩn mức Nho Gio, l một nh sử học đầy trch nhiệm. Con chu cn nối đời đến ngy nay, hơn 30 thế hệ với khoảng 700 năm. Năm t Dậu (1825) chi họ lập từ đường họ; tiết Đng Ch tế Thủy Tổ, tiết Xun Lập tế Tin Tổ. Đy l một sự trng hợp ngẫu nhin với truyền thống dng họ Vũ ở Mộ Trạch (theo kiến của Cụ Vũ Trọng Knh, 77 tuổi, hậu duệ Vũ Tộc Yn M cư tr tại H Nội).

17. Tại Lng Cự Đ, X Cự Kh, Huyện Thanh Oai, Tỉnh H Ty. Phả K viết thời Tự Đức, Bnh T (1876) : Đng Gip Vũ Tộc Phả K. Tộc Trưởng l Vũ Văn Thịnh, hiện giữ Phả K nguyn bản. Phả k khng ni r từ đu đến ( v dấu tng tch), nhưng ghi đời thứ nhất l Vũ Phc Thụ; vợ l Trịnh Thị, hiệu Từ Thin, sinh một trai l Vũ Phc Tn; vợ l Đinh Thi Hiệu, hiệu Từ Chnh, người Chu X Thn, X Tả Thanh Oai, sinh 6 trai : Vũ Phc Mn, Tn, Thường, Hạnh, Trị, L; đời nối đời đến nay. Năm 1995, 1996 những hậu duệ Vũ Tộc Cự Đ v Thnh Phố Hồ Ch Minh, ng Vũ Hiệp, đ về Mộ Trạch lễ Tổ. ng Hiệp hiện ở Thnh Phố Hồ Ch Minh v cũng đang bin soạn tập Lịch Sử Họ Vũ.

18. Tại Thn Thanh Bồ, X Lưu Hong, Huyện Ưng Ha, Tỉnh H Ty. Theo Cụ Tổ truyền lại: " Gốc tổ l Vũ Hồn, ở thn Mộ Trạch, Hải Dương". Giữa thế kỷ thứ 18, c hai anh em ruột, người anh l Vũ Đức Thịnh đỗ Hương Tiến về Thanh Bồ mở trường dậy học, lấy b L Thi Nhn; người em tn l Xồ, khng thấy phả ghi vợ, con, c sắc phong " Cường Dũng Đại Tướng Qun", hy Xồ. Ring người anh sinh 5 con trai, l Vũ Hữu Tr, Thanh, Cung, Knh, Chu; từ đ bắt đầu chia thnh 5 chi : Gip, t, Bnh, Đinh, Mậu; Con chu cc chi đng đảo, pht đạt. Nh thờ cn đi cu đối:

Thuở trước ở Hải Dương, bao đời ho hiệp qu hương gốc;

Đời nay về Sng Ht, Thanh bạch đức nhn giữ nếp nh.

19. Tại Lng Ha X, Huyện Ứng Ha, Tỉnh H Ty. Gia phả chỉ viết được từ 1886, nhưng khng ghi r nguồn gốc từ đu đến, chỉ ghi so lược rằng Khởi Tổ l Cụ Vũ Qu Cng, hy Vũ Cng Chiến, Đ Đc Quận Cng. Con chu dng họ Vũ ở Ho X sinh cơ, lập nghiệp ở 70 thn trong số 122 thn thuộc Huyện Ứng Ha (theo tư liệu của ng Vũ Văn Tước, nguyn B Thư Đảng y X Ha X v nguyn B Thư Huyện y Huyện Ứng Ha).

20. Tại Lng Vọng Doanh, X Cổ Lễ, Huyện Nam Ninh, Nam Định. Gia phả họ ghi: " Tổ Vũ Cng, tụ l Tnh, dng họ Vũ Mộ Trạch, Hải Dương; di cư đến ở Thin Bản, Hồ Sơn, Vụ Bản, Nam Định; sinh ra Vũ Thư, tự Phc Khang vo đời Thần Tn, Triều L, nin hiệu Thịnh Đức thứ 3, t Vị (1655). Cụ Thư sinh ra Vũ Phc Đức, Phc Thiện, Phc Phục. V Cụ Thư đ cng Tổ cc họ Bi v Nguyễn về khai hoang, lập ấp Vọng Doanh. Đến đời thứ 11, cc Cụ Vũ Qy Cng, Vũ B Ln di cư xuống Hải Hậu lấn biển, lập Lng Đoan Chu, X Hải Đng, Hải Hậu". (theo tư liệu của ng Vũ Huy Bưu, chu đời thứ 15 họ Vũ ở Vọng Doanh, Cổ Lễ, Nam Định).

21. Tại Lng Vĩnh Chụ, X Cng X, Huyện L Nhn, Tỉnh Nam H. Gia phả ghi: "C một người họ Vũ ở Mộ Trạch, Tổng Tuyển Cử, Phủ Bnh Giảng, tới đy lập nghiệp ( Lng Ty Lạc, Tổng Sa Lung, Huyện Nam Trực, Nam Định). Qua 9 đời, một số con chu chuyển sang Lng Vĩnh Chụ, Tổng Cng X, Phủ L Nhn, H Nam" (năm 1937 c tới 200 xuất đinh v khoảng 800 nhn khẩu).

22. Tại Lng Hương Kh, X Trng Ct, Huyện An Hải, Hải Phng. Phả ghi: C hai anh em Vũ Đnh Kế, Vũ Đnh Cận thuộc chi nhnh họ Vũ ở Bắc Ninh xuống lập nghiệp ở đy v tham gia đnh giặc cứu nước; v một l do ring đ đổi chữ đệm từ Vũ Đnh sang Vũ Văn.

23. Tại Hng Knh, Thnh Phố Hải Phng. Họ Vũ từ Lng Đng Ninh, X Tiến Ninh, Huyện Tin Lng, đến nhập cư, lập nghiệp đ qua 300 năm, trải 16 đời. Khởi Tổ từ cc Cụ Vũ L Phong, Vũ Phc Điền, Vũ Đức Hồng, Vũ Kim Lăng, Vũ Kim Trạch, Vũ Nhất Lang, Vũ văn Khởi. Con chu đng, sng danh. Mấy năm gần đy, Bc Sĩ Vũ Ngọc Lung cng anh em trong họ tổ chức về Mộ Trạch dự ngy hy nhật Cụ Nguyn Tổ, Thnh Hong (Theo ti liệu " Họ Vũ Từ Một Vnh Ni ", Hải Phng, 1994).

24. Tại Lng Minh Tn, Huyện Thủy Nguyn. Chi họ Vũ ở đy đều l con chu Đng Giang Hầu, Tả Tướng Qun, qu hương thứ 2 của Cụ Vũ Nạp (tức Vũ Đại), Ph Tướng của Hong Tn Trần Quốc Bảo, thời Trần Nhn Tng. Con chu họ Vũ ở đia phương h2ng năm họp mặt vo ngy giỗ tổ để cng lưu truyền "Phc Thần Vũ Cng Phả K", được viết vo năm Hồng Đức thứ 9 (1473), do Cụ Đng Cc Đại Học Sĩ Nguyễn Bnh soạn v Quản Gim Bch Thần, Hng Lĩnh Thiếu Khanh Nguyễn Hiền sao lại vo năm Vĩnh Tộ thứ 3 (1621).

25. Tại Lng Phương Lu, X Ngọc Thanh, Huyện Kim Đng, Hải Hưng. Họ Vũ ở đy bị mất gia phả v lng hay bị sụt lở, nn dn lng nhiều lần bị phn tn đi những nơi khc, như Phủ L, Nam H, Thi Bnh, H Nội, Việt tr. Con chu chỉ nghe truyền lại rằng dng họ Vũ của họ nguyn gốc ở Hải Dương. Đến nay con chu chỉ biết tn Cụ Khai Tổ l Vũ Văn Lun, em của Cụ Ph Bảng Vũ Văn Thuận (theo lời kể của ng Vũ Minh Phương ở Qun 13, Quan Chưởng, Hng Chiếu, H Nội).

26. Tại Lng Đon X, X Hồng Phong, Huyện Đng Triều, Quảng Ninh. Theo Bia đ lập tại nh thờ họ Vũ vo năm 1889, chi nhnh họ Vũ ny đ từ Bắc Giang đến lập nghiệp ở Đng Triều. Khởi Tổ, đời 1, l Cụ Vũ Đnh Lim, Quận Cng; Tổ đời 2 l Cụ Vũ Đnh Thắng; v con chu nối tiếp cho đến nay được 15 đời, với nhiều tn đệm khc nhau - Vũ Đnh, Vũ Văn, Vũ Ch, Vũ Ng, Vũ Bạch, ... - v đời no cũng c người nổi danh; lng x gọi họ Vũ l họ Cả. Năm Đinh Hợi (1887), đời Đồng Khnh, cc Cụ Vũ Văn Tạo, Vũ Văn Khon, Vũ Văn Cư đ hợp sức cng cả họ lm lại từ đường. Mấy năm gần đy, di miu của dng họ Vũ Lng Đon X như Bc Sỉ Vũ Văn Sinh (đại t) v ng Vũ Văn Nha đ về Mộ Trạch dự ngy lễ Tổ, mồng 8 thng Ging m lịch.

27. Tại Lng Tin Cầu, X Hiệp Cường, Huyện Kim Thị, Tỉnh Hải Hưng. Theo lời truyền tụng lại của tiền nhn, " ng Tổ từ Mộ Trạch sang Tin Cầu. Khởi Tổ l Vũ Đnh Chc; đến nay đ hơn 10 đời. Nh thờ họ cn đi cu đối:

Vũ cng Tướng Quốc, Vương phong tặng;

Thin Thu hương hỏa, thập dư dn.

(theo ti liệu của ng Vũ Hong Đăng, c km theo bản gia phả bằng chữ nho).

28. Tại Lng Phương Để, X Định Hương, Huyện Kim Sơn, Ninh Bnh. ng Tổ đời thứ nht l Vũ Chu Tm, nguyn qun l Lng La X, Thanh Lm, Hải Dương, thin cư vo X Phương Để, Huyện Chu Minh, Nam Định, khi ấy cn l bi biển; lập ra 4 thn : Cư Trừ, Như Nương, Ph Ninh, Cổ Chất; v cng với 3 họ bạn - Bi, Nguyễn, Phạm - lập nghiệp. Kế đến Tổ Vũ Viết Từ, tn chữ l Vũ Ch Đo, Thụy l Tĩnh Ha Tin Sinh, đậu hai khoa T Ti, vợ l Nguyễn Ch Thi, hiệu Diệu Đức; sinh được 4 con trai : Vũ Khải, Vũ Tiệp, Vũ Hoằng, Vũ Kiều. Vũ Kiều đậu Cử Nhn, sinh ra Vũ Đn v Vũ Tảo. Con chu truyền đến nay được khoảng 20 đời. Họ Vũ Lng Phương Để cn c một chi nhnh ở Lng L X, Huyện Gia Viễn. (Hậu duệ Vũ Xun Quế v Vũ Xun Nng cn lưu giữ nguyn bản phả k).

29. Tại X Tn Phương, Huyện Tin Lữ, Ph Tin, Hải Hưng. Gia phả bị mất. Hậu duệ Vũ Văn Chuyn chỉ cn nhớ rằng ng nội, l Cụ Vũ Duy Trinh (lm Bang T), truyền lại rằng Tổ xưa ở Đường An, Hải Dương, dng họ Vũ Hồn. (theo lời kể của Tiến Sĩ Vũ Văn Chuyn, nh gio nhn dn, gio sư Đại Học Y-Dược).

30. Tại Lng Khương Thượng, Qun Đng Đa, H Nội. Khởi Tổ l Cụ Vũ Viết Nhương từ Thanh-Nghệ ra Khương Thượng lm Tổng Đc Chnh Sự từ năm 1753 đến năm 1773, đ cng em l Vũ Văn Kim cng đức xy Cha Bộc. Con chu đều thnh đạt; đến nay đ được 10 đời. Năm 1995, con chu đ về nhận họ ở Mộ Trạch.

31. Tại Lng Yn Thi ( Lng Bưởi), Huyện Quảng Đức, Thnh Thăng Long - nay l Đường Thụy Kh, Quận Ty Hồ, Thnh Phố H Nội. Họ Vũ lập nghiệp ở đy từ khi cc ng Vũ Duy v Vũ Đnh từ Phong Chu, Bạch Hạc, Vĩnh Ph xuống mhập cư. Khởi Tổ l Cụ Vũ Phục, dng Vũ Hồn ở Mộ Trạch.

+ Nhnh Vũ Đnh: Phả của nhnh chp được từ Cụ Vũ Đnh Nhị (đời 1), Vũ Ngọc mai (đời 2), đến nay l đời thứ 5 (phả chi ghi được ngũ đại trở xuống, c sơ đồ đnh km, tư liệu ny do ng Vũ Đnh Xuyn thủ giữ).

+ Nhnh Vũ Duy: Phả của Nhnh ghi, " Họ Vũ ta từ 9 đời l Cụ Đoan Phủ, lm Thượng Thư; về cc đời trước th khng ghi được".

Trong Bch Thần Thư Lục c đoạn ghi, "Vị Phc Thần Lng Yn Thi sống vo đời Trần Anh Tn (1287), tn l Vũ Phục, tức l Phc Thin Vị. Phu nhn l con gi Lng bảo Thp, nọ Đỗ. Vũ Phục cng Anh l Vũ Nạp cầm qun đnh giặc Nguyn, tử trận. Ngi được phong Phc Thần. Phu Nhn tuẫn tiết theo Ngi tại Sng T Lịch. Sau ny con chu từ Phong Chu di cư xuống Lng An Thi để thờ phụng, đến nay đ hơn 20 đời, trong đ c người đỗ đại khoa.

32. Tại Lng Xun Phương, Huyện Từ Lim, H Nội. ng Tổ của từ đường Vũ Tộc Xun Phương nhập cư vo khoảng Khải Định Ngũ nin. Gia phả tiểu chi được viết lại vo năm 1968-1975. Trong gia phả ghi r l con chu của Nguyn Tổ Vũ Hồn, pht tch từ Mộ Trạch, Hải Hưng. Con chu họ Vũ ở Xun Phương phn tn đi lập nghiệp ở nhiều nơi v đng gp tch cực cho đất nước v vẫn giữ được truyền thống của dng họ, Đặc biệt l đức tnh "Nhn-Tr-Bất Khuất" (theo lời pht biểu trong buổi đến nhận họ tại Ban Lin Lạc Vũ Tộc của Cụ Vũ Đnh Thng, 75 tuổi, b danh l Trần Quan L, nguyn qun Xun Phương, vo Miền Nam cng tc từ năm 1948, hiện nay l thẩm phn nhn dn To n Nhn Dn Thnh Phố Hồ Ch Minh, được chnh phủ cấp bằng khen về xử n nghim minh, v bạn b tặng danh hiệu "Bao Cng Việt Nam".

33. Tại Lng Ph Kh, X Thi Học, Huyện Cẩm Bnh, Hải Hưng. Cụ Cao Tổ l Vũ Php Dụng, hiệu l Huệ Tr. Cụ được coi l Khai Tổ dng họ Vũ tại Ph Kh v gia phả khng ghi được cc Tổ bc trn cụ. Sau đ dnghọ lại chia ra nhiều nhnh, ngnh, qua hơn 10 đời với nhiều chữ lt khc nhau, như Vũ Như, Vũ Xun, Vũ Bỉnh, Vũ Trung, Vũ Kim, Vũ Php,... V c nhiều hậu duệ đ di cư đến nhiu địa phương do sự pht đạt của chi họ.

34. Tại Lng Hải Bối, Huyện Đng Anh, H Nội. Từ Khởi Tổ Vũ Cng Tể, chu 7 đời của Hong Gip Vũ Hữu, con chu đ nhiều lần về Mộ Trạch. Hải Bối cn c nh thờ họ v gia phả (năm 1994 cc ng Vũ Quốc Việt v Vũ Thy đ về nh trưởng tc dể nghin cứu).

35. Tại Lng Phe, X Gia Ha, Huyện Từ Lộc, Hải Hưng. Họ Vũ tại đy pht xuất từ Phi Đinh, họ Vũ Mộ Trạch. Đến nay dng họ đ chia ra 5 chi, v đ trải qua 10 đời. Khởi Tổ về Gia Ha từ cc Cụ Vũ Huy Diệu, Vũ Xun Thời. Hiện nay cn nh thờ với 4 Đại Tự " NG V DUY DƯƠNG", v cu đối di huấn của người xưa:

Thượng Thư, Tiến Sĩ Ng tộc kỷ bch nin

Hiếu tử, tt tn, nhn gian đệ nhất đẳng.

36. Tại Lng Quan Tinh, Giang Biền, Gia Lm. Họ Vũ Lng Quan Tinh pht tch từ dng họ Vũ Mộ Trạch. Tin Tổ về đy dậy học rồi nhập cư; hiện c hai nhnh Vũ Duy v Vũ Đnh. Con chu của cả hai nhnh đ về Mộ TRạch dự lễ Tổ ngy 8 thng Ging m lịch.

37. Tại Lng Lương Ngọc, X Thc Khng, Huyện Cẩm Bnh, Hải Hưng. Lng Lương Ngọc xưa lần lượt c tn l Thn Bng, Lng Hoa Đường, Lng Lương Ngọc. Họ Vũ ở Lương Ngọc c cc chi nhnh phi Vũ Tng v Vũ Đnh v phn thnh 5 chi nam v 1 chi nữ: Vũ Huy, Vũ Văn, Vũ T, ...

Chi Vũ Tng: Khởi đầu từ Cụ Phan Thc Lương - Cụ b hiệu l Từ n; tiếp đến Cụ Khanh Diễn Cng - Cụ B l Vũ Thị Hiếu, hiệu Từ Y; Tổ đời thứ 6 l Cụ Phc Tm Cng, cn gọi l Cụ Đỗ Văn hoặc Cũ Đỗ Giầu, tự l Đức Hạnh; đổi sang họ mẹ, tức họ Vũ vo cuối thế kỷ 16 với cc cc chữ lt Vũ Tng, Vũ Đ1nh, Vũ Hữu. Gia phả - viết năm Thnh Thi 1907, cn lưu giữ được - ghi l thuộc Phi t.

Hồi k của Cụ Vũ Đnh Ho - nguyn Bộ Trưởng Bộ Gio Dục v Tư Php (VNDCCH), chu đời thứ 6 của Tiến Sĩ Vũ Tng Phan - nơi trang III ghi:

"Ti sinh ngy 1, thng 6, 1912 tại lng Đo L, Huyện Thanh Oai, Tỉnh H Đng. Bố l ng đồ nho (đ vo tới tam trường), dạy học ở Lng Mậu Ho, Huyện Đan Phượng, Tỉnh H Đng; mẹ dệt vải; bố l chu 5 đời Cụ Vũ Tng Phan, Đốc Học Bắc Ninh, thời Vua Thiệu Trị. Thời Vua Tự Đc, Cụ xin nghỉ, về mở trường dạy học bn Hồ Gươm, Trường Kiếm Hồ, Thn Tư Gip, Thăng Long.Gốc lng Lương Ngọc, Phủ Bnh Giảng, Tỉnh Hải Dương, dng di Cụ Thủy Tổ Vũ Hồn."

Chi Vũ T: Gia phả chỉ ghi lại được từ Ngũ Đại Tổ Vũ Xun T, xuất từ Đại Tổ Vũ T Cảnh ở Lng Lương Ngọc; tại đay hiện cn trưởng tộc Vũ T Mau. Con chu Chi Vũ T đ đi lập nghiệp ở nhiều nơi: Thanh H (H Tĩnh), Thanh Chương (Nghệ An). Chi Vũ t cũng c nhiều v tướng tn tuổi : Vũ T Hổ, Vũ T Sắt, v.v.

Chi Vũ Huy hay Vũ Đnh: Khởi Tổ l Cụ Vũ Đnh Ln (đời thứ 1), Vũ Đnh Php (đời thứ 2). Đến đời thứ 5, chữ đệm Đnh đổi l Huy, v đại bộ phận di cư sang vng Thổ H (Khối ?), Bắc Ninh; v một bộ phận vo lập nghiệp ở Thnh Phố Hồ Ch Minh. Đến nay l đời thứ 6-7, v hiện phn lm 8 nhnh.

Lương Ngọc - Hoa Đường l nơi nổi tiếng văn vật, đ sản xuất ra nhiều văn quan, v tướng (9 tiến sĩ, trong đ 6 vị thuộc về họ Vũ). Trong thời gian Nh Nguyễn, được người đời ca tụng l địa danh nổi tiếng: Đng Hoa Đường, Nam Hnh Thiện.

38. Tại Lng Gia Ph, Huyện Gia Viễn, Tỉnh Ninh Bnh. Khởi Tổ l Cụ Vũ Cầm, n St Ph Sứ. Cụ từ quan , về mở trường dậy học, lm lang y v lập nghiệp tại đy.

39. Tại Lng Vị Hong, Huyện Mỹ Lộc, Tỉnh Nam Định. Khởi Tổ l Tiến Sĩ Vũ Cng Độ, hậu duệ dng họ Vũ Mộ Trạch (theo tư liệu của ng Vũ Sửu. ng Sửu đ hai lần về Mộ Trạch).

40. Tại Lng Tm, Thnh Phố H Nội. Chi họ Vũ ở đy gốc ở Mộ Trạch. Gia phả chỉ ghi được từ Cụ Vũ Như Chương; tiếp đến l Vũ Hoi Chn, Vũ Đăng Thuận, Vũ Đắc, Vũ Đỗ Long, Vũ Đỗ Thn, Vũ huy Hồn. Gia phả khng ghi l thuộc chi-phi no (theo ti liệu của ng Vũ Gia Lun, Lng Tm).

41. Tại Lng Mao Đền (Gh) v Thanh X, Mỹ Vn, Tỉnh Hải Hưng. Họ Vũ ở đy bắt nguồn từ Cụ Hương Cống Vũ Bất Lại. ng nội l Tể Tướng Vũ Duy Ch thuộc Chi 3, Hậu Ngũ Chi, dng họ Vũ Mộ Trạch; cha l Tiến Sĩ Vũ Duy Hi, hiệu l Am Liu,lm Tham Nghị, Sơn Nam, rồi dược thăng Liệt Đại Phu Thng Chnh Sứ, được phong Tam Trạch Nam. Chnh thất l Vũ thị Vấn, con Cụ Vũ Minh T, sinh ra Vũ Duy Cung, Vũ Thị Thi (lấy Vũ Cng Tn thuộc Phi Đinh), Vũ Thị Đn (lấy Vũ Trc Việt thuộc Phi t. Kế thất l Phạm Thị Tiến - con Cụ Tham Chnh Sơn Nam; mẹ l Cng Cha Trịnh Thị Ngọc Dung, ng l Tiến Sĩ Phạm Cng Trứ, Thượng Thư Bộ Cng, người xứ Liu Xuyn, Huyện Đường Ha - sinh ra Vũ Duy Am, Vũ Duy Trc, Vũ Duy Hm, Vũ Thị Uyn; tất cả đều lập nghiệp ở qu mẹ. Gia phả khng ghi r thuộc chi nhnh no. Từ đường di cư vo Thanh, Nghệ, v sau lại trở ra Bắc - c lẽ cng thời Nguyễn Cng Trứ. Hiện nay phả chỉ ghi tiếp được từ Tin Tổ Vũ T Hỗ, Vũ T Bnh, Vũ Trọng Khang, Vũ Trọng Kiều; dng ny họp thnh chi v c đng con chu; nhiều người c trnh độ dại học v trn đại học, trong đ c Luật sư Vũ Qy Vỹ, Chủ Tịch Ban Lin Lạc Vũ Tộc, v Kỹ Sư Vũ Mạnh H, Tổng Thư K Ban Lin Lạc Vũ Tộc H Nội. Gia đnh Kỹ Sư Vũ Mạnh H đ cng đức xy dựng ton bộ Nh Khch Vũ Tộc trong khu Miếu Thờ Thần Hong, Thủy Tổ Vũ Hồn ở Mộ Trạch (năm Qy Dậu, 1993)

42. Tại Lng Lũy, X Cẩm Diền, Huyện Thuận Thnh, Tỉnh H Bắc. Khởi Tổ l Cụ Vũ Kỳ, thuộc Chi 3, nh thờ Hiển Đức; Cụ về Lng Lũy nhập cư v dậy học. Con chu truyền đi đến nay (theo ti liệu của ng Vũ Đăng Can, Xm Lũy, Thn Cẩm Điền).

43. Tại X Quế Tn, Huyện Quế V, Tỉnh H Bắc. Gia phả bị mất. Cha-ng truyền lại rằng Cụ Khởi Tổ Vũ Cường thuộc dng họ Vũ Hồn, Huyện Đường An, về đy dậy học v lập nghiệp, đến nay đ được 15 đời (ti liệu của ng Vũ L, hiện ở H Nội).

44. Tại X Xun Dục, Lng Xun Đo, Huyện Mỹ Vn, Tỉnh Hải Hưng. Gia phả hiện nay chỉ ghi chp được những lời truyền tụng: Khởi Tổ vố dng Vũ Hồn, pht tch từ Mộ Trạch về Xun Dục dậy học v lập nghiệp. Đến đời Cụ Vũ Duy Vin sinh được 4 con trai v hnh thnh 4 chi: Chi 1: Vũ Duy Quốc; Chi 2: Vũ Duy Tốn; Chi 3: Vũ Duy Ho; Chi 4: Vũ Duy Bch. Chi no cũng đng con chu v thnh đạt (theo tư liệu của Đại T Vũ Duy Trng v ng Vũ Duy Tiu).

45. Tại Lng Đa Căng, X Vạn Ha, Huyện Nng Cống, Tỉnh Thanh Ha.Tộc phả họ Vũ ở Thanh Ha ghi ở trang đầu như sau:

ng Cha sắp đặt cong lao trước;

Con chu trng nom chắp nối sau.

ng Tổ lập nghiệp ở Thanh Ha l Cụ Vũ Uy, được mang quốc tnh l L Uy. Cụ l một trong 18 danh tướng tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Son chống qun Minh (1417-1427), v cũng l 1 trong 18 người tham gia "Hội Thề Lũng Nhai " cng với L Lợi, L Lai, Nguyễn Tri, ...

Cụ Vũ Uy sinh năm Tn Dậu (1390) v mất ngy 16, thng 2, năm Qu Dậu, l di miu củ Nguyn Tổ Vũ Hồn. Cụ cũng l Cao Tổ của 47 trang ấp xưa của 11 trong số 17 huyện thuc Tỉnh Thanh Ha. Hiện nay bia mộ Cụ cn Tại Đa Căng, X Vạn Ha, Huyện Nng Cống. Nh thờ dng họ cn lư giữ được 6 đạo Sắc Chỉ v 4 đạo Thnh Chỉ (theo ti liệu v thuật sự của Cụ Vũ Duy Chức, 75 tuổi. Khi ra H Nội năm 1992, Cụ đ cung cấp gia phả cho qu ng Vũ Khiu v Vũ Thy).

46. Tại Lng Đoi, Thnh Nội, Huế (?). Tổ thứ nhất của nhnh l Cụ Vũ Qu Cng, chức Chnh Đội Trưởng, tước Uy Hng B. Bia ghi chiến cng của Cụ cn tại Lng Đoi, Thnh Nội. Cụ l miu duệ lưu lạc của Cụ Thế Tổ thứ nhất của dng họ Vũ tại Xứ Đng Hải, Quận Thi Nguyn, nay l Tỉnh Hải Dương. Cụ Thế Tổ v lnh nạn binh đao đ về định cư tại Thn Đng, Gip Đường Quan, X Thanh Vin, Diễn Chu, V mất tại đy. Con Cụ Thế Tổ l Vũ Thi, đỗ Cử Nhn, di cư về Gip Trung Thi, Thn Trung. Đến đời Vũ Tướng Cng, Don Dũng Hầu, Thượng Thư Bộ Binh, về tr sĩ ở Lng Nhn Phc (cạnh Lng Sơn Hải), Huyện Quỳnh Lưu , cng thời với Nguyễn Thi Huy, đầu thế kỷ 16, v cc đời sau của nhnh ny khng cn lin lạc được với dng họ ở qu cụ nữa. Con chu của Cụ Thế Tổ đến nay đ truyền lưu được 23 đời. Miu duệ Vũ Khắc Lng hiện định cư ở Lng Phc Nhn tức Quỳnh Thọ v Vũ Xun Sinh ở Quỳnh Sơn, nay l Sơn Hải, Huyện Qynh Lưu, Nghệ An; ng Vũ Xun Sinh hiện cư tr tại nh số 84 B Triệu, H Nội.

47. Tại Lng Nghi Cng, Nghi Lộc, Nghệ An. Nhnh họ Vũ ti đy xuất từ Phi Mậu dng họ Vũ Mộ Trạch, nh thờ Din Nhnh Đường. Cụ Tổ đời 1 l Vũ Quc Trung ; Tổ đời 2 l Vũ Du, tức Vũ Đăng Du, lm quan đến chức Kinh Bắc Sứ, Hiến St Ph Sứ, Lễ Bộ Thương Thư, đưọc phong Tước Vĩnh Bảo Lộc Quận Cng; Tổ đời 6 l Tiến Sĩ Vũ Đăng Long; Tổ đời 10 l Vũ b Thng vo lập nghiệp tại Lng Nghi Cng. Con chu hiện nay, đời thứ 20, rất đng, đều pht đạt v thịnh vượng.

48. Tại Lng Thin Lộc, Huyện Can Lộc. Dng họ Vũ tại đy pht tch từ Chi 2, Hậu Ngũ Chi, nh thờ Thế Khoa Đường, nổi danh l Tam Đại Tiến Sĩ. Khởi Tổ l Vũ Bạt Tụy ( đời 9, chi 2). Đời 13, Vũ Duy Uyn, tức chu 4 đời Cụ Vũ Bạt Tụy, con Cụ Vũ Duy Minh (chi 2, đời 12), vo định cư, lập nghiệp ở Thin Lộc, Can Lộc, H Tĩnh, đến nay đ 300 năm, v truyền nối dược 14-15 đời. Con chu c nhiu người thnh đạt, cả về văn lẫn v - như V Minh Gia, Cẩm Y Vệ, Đ Chỉ Huy Sứ, Tư Đồ Chỉ Huy Sứ; V Minh Tm, đỗ tam trường, lmTri Phủ, Phủ Diễn Chu - v đời nối đời pht huy truyền thống của dng họ.

49. Tại Lng Hạ Hong, Thạch H, H Tĩnh. Chi họ pht tch từ Cụ Vũ T Xun, Lng Bng cn gọi l Ứng Ho Đường v nay l Lương Ngọc, X Thc Khng, qu hương của danh nhn Phạm Ngũ Lo v Phạm Qu Thch. Cũng như cc chi Vũ Đnh, Vũ Tng, Vũ Huy, ở Lng Lương Ngọc, chi ny pht tch từ dng Vũ Hồn. Khoảng cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16, Tổ của chi thin cư vo pha nam để lập nghiệp - lc đầu ở Lng Bnh Lng, Huyện Thin Lộc (Can Lộc), sau lại chuyển ra Lng Trng Học, X hạ Hong, Huyện Thạch H, H Tĩnh. Cc con trai của Cụ Khởi Tổ l V Mỹ, V Cung, V Nhạc. Chi Vũ T c nhiều v tướng thời L-Trịnh (1550-1600), nổi danh như Vũ T Sắt, Vũ t Qun, Vũ T Đoan, Vũ T Kin, Vũ T Liễn. Cc vị ny đ cng L Lệ, Nguyễn Trọng Thn v Quốc Thch Trương Khương ln Kinh Bắc chặn đnh Nguyễn Hữu Cầu. Hiện nay tại X Phong Thịnh, Huyện Thanh Chương, Nghệ An, v cc x cng huyện cn c từ đường thờ Cụ Vũ T Đức. Nh thờ họ c cu đối:

Pht tự Bắc Phương Hạ Hong, thin thu bất tận

Hnh tuệ Nam hương, Mộ Trạch vạn kỷ trường Linh

Tuy gia phả chp lại gần đy c lc ghi pht tch từ Ứng Ho Đường hay xuất xứ từ Hạ Hong, nhưng cả hai cch ghi đều đng

Năm 1934 Cử Nhạn Vũ Văn Tố khng ra lm quan, chỉ lm thy thuốc chưa bệnh cho dn , v năm 1943 ng V Chuẩn, người Huyện Duy Xuyn, Quảng Nam ra lm Tổng Đốc Nghệ An, đều ni rằng cc ng thuộc dng họ Vũ ở Huyện Đường Ho, Hưng Yn ( theo tư liệu gia phả họ Vũ T ở Lương Ngọc v tư liệu của Bc Sĩ Vũ T Liu, qu Thạch H, hiện cư tr tại khu Hai B Trưng, Thnh Phố Hồ Ch Minh)

50. Tại Lng H Mt, X Văn Lộc, Huyện Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Ha. Gia phả ghi gốc xưa ở Huyện Kim Thnh, Tỉnh Hải Dương, X Đoan Trng; Khỏi tổ l Cụ Vũ Qy Cng, hy l Lc, lấy B Hong Thị, gọi l Ngọc Trm, sinh được hai trai, Vũ Đnh Thận, v (?) ra gip nước thời vua Thuận Thin L Lợi (L Thi Tổ) v đều được phong tước Cng, Hầu. Con chu cn truyền nối đến nay l đời thứ 15-16 (theo tư liệu của ng Vũ Sương ở khu tập thể mi dịch, Huyện Từ Lim, H Nội.

51. Tại Lng Thương Phc, X Xun Thương, Huyện Xun Trường, Nam Định. Theo truyền khẩu của ng b, Nhnh họ Vũ Lng Thương Phc pht tch từ dng họ Vũ Hồn; phả bị mất (B Vũ Thị mai trao đổi trực tiếp theo lời dặn của Cụ Vũ văn Phc).

52. Tại Lng Phương Phương, Huyện Hương Điền, Thừa Thin.

53. Tại Lng Nam Phổ, Phc Vang Thừa Thin, Huế. Dng họ Vũ (V) c 5 chi lớn. Phả chp thời L Thnh Tn (1450). Cụ Tổ đời 1 l V t Nghim pht tch từ dng họ Vũ ở Nghi Lộc, Nghệ An. Cụ c nhiều tch trong thời kỳ L-Trịnh-Nguyễn phn tranh.Con chu dng họ ny thnh đạt (ti liệu do ng Vũ T Hỷ, chuyn vin Sở Tư Php H Nội cung cấp v sưu tầm chắp nối phả với phả dng họ Vũ ở Nghi Lộc, Nghệ An).

54. Tại X Đức Khm, Huyện Đức Thọ, H Tĩnh. Dng họ V ở Đức Khm bị mất phả (trao đổi trực tiếp với ng V Chung).

Trn đy l những chi, phi nhnh họ Vũ ở nhiều nơi đ c lin hệ tm về dng họ trong phong tro " tm về cội nguồn " từ sau cuộc gặp mặt " Vũ - V Tộc" ngy 28/5/1995. Đến nay hẳn rằng chưa được đầy đủ, c thể cn nhiều thiếu st. Chng ti sẽ tiếp tục nghin cứu, bổ sung để hon chỉnh dần.

----------------------------------------------------------------------------

(1) Việt Sử Thng Gim Cương Mục, bản dịch của Viện Sử Học, NXB Văn-Sử-Địa H Nội, 1967, tập VIII, tr. 1756.

(2) Phạm Đnh Hổ - Vũ Trung Ty Bt, bản dịch của Nh Xuất Bản Văn Ha H Nội, 1969, tr.119.

(3) Khởi nghĩa của Vũ Trc Onh nổ ra khoảng năm 1739-1740. ng l hậu duệ Phi t, họ Vũ.

(4) Vũ Thiện Thể lm con nui nh nho Đặng Phc Long, sau lấy B Đặng Thị Từ Giảng, con gi Cụ Long; v từ đấy đổi sang họ Đặng-Vũ, với tn mới l Đặng-Vũ Thiện Thể (Theo Đặng-Vũ Phả K của B Đặng-Vũ Phương Nghi, viết tại Paris, Php, năm 1989 - Prolgomnes la gnalogie des Đặng-Vũ)

Home | Lời Ni ầu | SựNghiệp CụTổ VũHồn | English | Thăm Gốc Tổ Mộ-Trạch | Nhất Gia | PhầnNhất-I | PhầnNhất-II | PhầnNhất-III | PhầnNhất-IV | PhầnNhất-V | PhầnNhất-VI | PhầnNhất-VII | Trch VũCaoĐm | VũVănL | VũTngPhan | Tin Tổ-Đường Phương Nam | Lng TiếnSĩ | Họ Vũ trước CN | Đặng Vũ Phả K | Kịch Vũ Như T | ĐiNhn-NinhBnh | ThảoLuận- VũHồn

This site was last updated 01/14/06